Máng sóng là gì? Các công bố khoa học về Máng sóng
Máng sóng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và công nghiệp bằng cách bảo vệ và quản lý hệ thống dây dẫn điện. Chúng thường được làm từ kim loại như thép, nhôm, hoặc nhựa chịu nhiệt như PVC, phù hợp với nhiều môi trường khác nhau. Máng sóng thường thấy trong các công trình thương mại và công nghiệp, bảo vệ cáp khỏi các tác nhân gây hại và tổ chức hệ thống điện gọn gàng hơn. Các lợi ích chính bao gồm bảo vệ dây dẫn, quản lý dễ dàng, và tăng tính thẩm mỹ. Có nhiều loại máng sóng như máng lưới, màng đặc, và màng nhựa, tùy mục đích sử dụng.
Máng Sóng: Giới Thiệu và Ứng Dụng
Máng sóng là một thành phần quan trọng trong ngành xây dựng và công nghiệp, được sử dụng để bảo vệ và quản lý dây dẫn trong các hệ thống điện. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về máng sóng, từ cấu tạo, ứng dụng cho đến lợi ích và các loại khác nhau.
Cấu Tạo và Chất Liệu
Máng sóng thường được chế tạo từ chất liệu kim loại như thép, nhôm, hoặc bằng nhựa. Tùy thuộc vào loại ứng dụng và môi trường lắp đặt, người dùng có thể lựa chọn chất liệu phù hợp nhằm đảm bảo độ bền và hiệu quả của hệ thống.
Máng sóng kim loại thường được sơn tĩnh điện hoặc mạ kẽm để tăng cường khả năng chống ăn mòn. Máng sóng nhựa, ngược lại, thường được làm từ PVC hoặc các loại nhựa chịu nhiệt, chống cháy để phù hợp với các yêu cầu an toàn.
Ứng Dụng Của Máng Sóng
Máng sóng được sử dụng rộng rãi trong các tòa nhà thương mại, khu công nghiệp, và các dự án điện lớn. Vai trò chính của nó là bảo vệ dây cáp và dây dẫn khỏi các yếu tố gây hại từ môi trường như bụi bẩn, tác động vật lý và quá nhiệt.
Trong các văn phòng và tòa nhà, máng sóng giúp tổ chức hệ thống dây dẫn gọn gàng, an toàn và thẩm mỹ hơn. Khi được sử dụng ngoài trời, máng sóng cần được lựa chọn kỹ lưỡng để chống lại tác động của thời tiết.
Lợi Ích Khi Sử Dụng Máng Sóng
- Bảo vệ dây dẫn: Máng sóng giúp bảo vệ dây dẫn khỏi hư hại và giảm nguy cơ chập điện hoặc cháy nổ.
- Tăng cường khả năng quản lý: Hệ thống dây được tổ chức rõ ràng, giúp dễ dàng trong việc kiểm tra, bảo trì và thay thế nếu cần thiết.
- Thẩm mỹ và gọn gàng: Nhờ vào việc giữ hệ thống dây dẫn một cách ngăn nắp, máng sóng góp phần làm cho không gian trở nên chuyên nghiệp và gọn gàng hơn.
Các Loại Máng Sóng Phổ Biến
Máng sóng có nhiều loại khác nhau, được phân loại theo chất liệu, cấu trúc hay mục đích sử dụng:
- Máng sóng có lưới: Cho phép thông thoáng không khí, giúp giảm nhiệt độ cho dây dẫn.
- Máng sóng đặc: Tạo lớp bảo vệ cứng cáp, thường dùng trong môi trường đòi hỏi bảo vệ cao.
- Máng sóng nhựa: Tối ưu cho các ứng dụng trong nhà và môi trường không quá khắc nghiệt về điều kiện thời tiết.
Kết Luận
Máng sóng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và quản lý hệ thống dây dẫn. Lựa chọn máng sóng phù hợp với điều kiện sử dụng thực tế không chỉ giúp bảo vệ hệ thống điện mà còn cải thiện hiệu quả và thẩm mỹ cho không gian lắp đặt. Với sự lựa chọn đa dạng về loại hình và chất liệu, máng sóng đang ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng hơn trong ngành công nghiệp và xây dựng.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "máng sóng":
Mục tiêu: Bệnh nhân bị ung thư màng phổi ác tính, một loại ung thư tiến triển nhanh với thời gian sống trung bình từ 6 đến 9 tháng, trước đây đã có phản ứng kém với hóa trị. Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm giai đoạn III để xác định liệu việc điều trị bằng pemetrexed và cisplatin có mang lại thời gian sống vượt trội so với chỉ dùng cisplatin hay không.
Phương pháp và Đối tượng: Những bệnh nhân chưa từng hóa trị và không đủ điều kiện phẫu thuật chữa bệnh được phân ngẫu nhiên để nhận pemetrexed 500 mg/m2 và cisplatin 75 mg/m2 vào ngày 1, hoặc chỉ dùng cisplatin 75 mg/m2 vào ngày 1. Cả hai phác đồ được truyền tĩnh mạch và lặp lại sau mỗi 21 ngày.
Kết quả: Tổng cộng 456 bệnh nhân được phân nhóm: 226 nhận pemetrexed và cisplatin, 222 chỉ nhận cisplatin, và tám người không hề nhận trị liệu. Thời gian sống trung bình ở nhánh pemetrexed/cisplatin là 12,1 tháng so với 9,3 tháng ở nhóm đối chứng (P = .020, kiểm định log-rank hai mặt). Tỷ lệ nguy cơ tử vong ở nhóm pemetrexed/cisplatin so với nhóm đối chứng là 0,77. Thời gian tiến triển trung bình trong nhánh pemetrexed/cisplatin dài hơn đáng kể: 5,7 tháng so với 3,9 tháng (P = .001). Tỷ lệ đáp ứng là 41,3% ở nhánh pemetrexed/cisplatin so với 16,7% ở nhóm đối chứng (P < .0001). Sau khi 117 bệnh nhân đã tham gia, axit folic và vitamin B12 được thêm vào để giảm sự độc hại, dẫn tới việc giảm độc tính đáng kể ở nhóm pemetrexed/cisplatin.
Kết luận: Việc điều trị bằng pemetrexed cộng với cisplatin và bổ sung vitamin đã mang lại thời gian sống, thời gian đến khi tiến triển, và tỷ lệ đáp ứng vượt trội so với chỉ dùng cisplatin đơn lẻ ở bệnh nhân ung thư màng phổi ác tính. Việc thêm axit folic và vitamin B12 đã giảm đáng kể độc tính mà không ảnh hưởng bất lợi tới thời gian sống.
Hợp chất ba oxit khoáng (MTA) là vật liệu nha khoa được sử dụng rộng rãi cho các liệu pháp tủy sống (VPT), bảo vệ các giá đỡ trong các quy trình nội nha tái tạo, tạo rào cản ở các răng có tủy hoại tử và chóp mở, sửa chữa các lỗ thủng cũng như trám bít ống tủy và trám bít chóp răng trong các phẫu thuật nội nha. Gần đây, một số xi măng nội nha sinh học (BECs) đã được giới thiệu trên thị trường. Hầu hết những vật liệu này có thành phần bao gồm canxi và silicat; tuy nhiên, tính sinh học tích cực là đặc tính chung của các xi măng này. Các vật liệu này bao gồm: BioAggregate, Biodentine, BioRoot RCS, xi măng hỗn hợp giàu canxi, Endo-CPM, Endocem, EndoSequence, EndoBinder, EndoSeal MTA, iRoot, MicroMega MTA, MTA Bio, MTA Fillapex, MTA Plus, Neo MTA Plus, Ortho MTA, Quick-Set, Retro MTA, Tech Biosealer, và TheraCal LC. Đã có những tuyên bố rằng các vật liệu này có các đặc tính tương tự như MTA nhưng không có những hạn chế. Ở Phần I của bài đánh giá này, thông tin hiện có về thành phần hóa học của các vật liệu nêu trên đã được xem xét và ứng dụng của chúng cho VPT đã được thảo luận. Trong bài viết này, các ứng dụng lâm sàng của MTA và các BEC khác sẽ được xem xét cho việc tạo chóp, nội nha tái tạo, sửa chữa lỗ thủng, trám bít ống tủy, trám bít chóp răng, các quy trình phục hồi, khuyết tật nha chu và điều trị gãy răng theo chiều dọc và ngang. Ngoài ra, tài liệu liên quan đến những hạn chế có thể xảy ra của các vật liệu này sau khi ứng dụng lâm sàng được xem xét. Những hạn chế này bao gồm khả năng đổi màu, tác động toàn thân và khả năng rút lui sau khi sử dụng làm vật liệu trám bít ống tủy. Dựa trên các từ khóa đã chọn, tất cả các công bố đã được tìm kiếm liên quan đến việc sử dụng MTA cũng như BECs cho các ứng dụng lâm sàng liên quan. Nhiều công bố đã được tìm thấy liên quan đến việc sử dụng BEC cho các ứng dụng nội nha khác nhau. Đa số các nghiên cứu này so sánh BEC với MTA. Mặc dù có kết quả đầy hứa hẹn đối với một số vật liệu, số lượng công bố sử dụng BEC cho các ứng dụng lâm sàng khác nhau là hạn chế. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu đều có một số khiếm khuyết phương pháp luận và bằng chứng thấp.
Kỹ thuật tán xạ ánh sáng động (DLS) đã được áp dụng để đánh giá tiềm năng zeta của màng plasma của tế bào người. Tại pH 7.4, tiềm năng zeta của các loại tế bào khác nhau cho thấy sự biến thiên trên một khoảng rộng và tương ứng là -19.4 ± 0.8 mV đối với tế bào HeLa và -31.8 ± 1.1 mV đối với hồng cầu. Sự khác biệt này có thể được quy cho sự khác biệt trong thành phần sinh hóa của màng plasma tế bào. Kết quả của việc làm nóng tế bào HeLa, tiềm năng zeta đã dịch chuyển về phía các điện thế âm hơn 4.2 mV. Một sự gia tăng tiềm năng zeta tương quan với sự gia tăng hàm lượng phosphatidylserine trên bề mặt tế bào, được coi là một dấu hiệu sớm của quá trình apoptosis. Kỹ thuật DLS cũng đã được sử dụng để nghiên cứu các tương tác giữa các tế bào và các polyme có tính màng, chẳng hạn như polycation và Pluronic L121 không ion.
Giới thiệu: Đau đầu sau chọc dò màng cứng (PDPH) là một biến chứng đã biết của chọc dò cùng cột sống chẩn đoán. Nhiều yếu tố, bao gồm kích thước kim, loại kim và hướng của mặt kim, đã được giả định là góp phần vào sự phát triển của PDPH. Triệu chứng của PDPH thường có đặc điểm cổ điển bao gồm đau đầu tư thế, buồn nôn, nôn mửa, ù tai và rối loạn thị giác. Các biện pháp điều trị bảo tồn bao gồm nghỉ ngơi trên giường, truyền dịch tĩnh mạch hoặc caffeine, và thuốc giảm đau. Các trường hợp kháng trị có thể cần một miếng vá máu ngoài màng cứng (EBP). Mặc dù biến chứng là hiếm xảy ra, đã có báo cáo về các trường hợp đau ngay sau thủ tục và tụ máu ngoài màng cứng. Dưới đây chúng tôi trình bày một ca PDPH được điều trị bằng các EBP tuần tự dẫn đến đau rễ dây thần kinh muộn. Báo cáo ca bệnh: Một phụ nữ 29 tuổi đã đến phòng cấp cứu với cơn đau đầu trán dữ dội kéo dài vài ngày. Cô ấy đã trải qua một chọc dò cùng cột sống chẩn đoán như một phần của quy trình đánh giá. Sau đó, 24-48 giờ sau, cô phát triển cơn đau đầu tư thế nặng nề không đáp ứng với các biện pháp chăm sóc bảo tồn. Hai ngày sau, cô trải qua một miếng vá máu ngoài màng cứng với 20 mL máu tự thân. Triệu chứng của cô không giảm, dẫn đến việc thực hiện lại EBP trong vòng 24 giờ với thêm 20 mL máu tự thân. Năm ngày sau, bệnh nhân bắt đầu trải qua các cơn co thắt cơ và đau rễ dây thần kinh ở mông và chân sau bên trái, khu vực mà cơn đau lan xuống bắp chân sau. Bệnh nhân được bắt đầu dùng pregabalin 25mg 3 lần mỗi ngày và tiến hành chụp MRI cột sống thắt lưng có tiêm gadolinium. Cô tái khám 5 ngày sau với triệu chứng không thay đổi và MRI âm tính. Sau đó, bệnh nhân bắt đầu dùng liều giảm methylprednisolone và tiếp tục dùng pregabalin. Tại thời điểm tái khám sau 10 ngày, có 90% triệu chứng đã được cải thiện và cường độ đau đạt 1/10 theo thang điểm NRS. Hiện tại, cô ấy vẫn tiếp tục dùng pregabalin và có kế hoạch ngừng thuốc. Thảo luận: Mặc dù EBP thường là một thủ tục an toàn, các biến chứng có thể xảy ra. Phản ứng viêm, thứ phát từ việc tiêm máu, hoặc sự chèn ép cơ học, do tổng thể tích máu được tiêm, được nhấn mạnh như là các tác nhân có thể gây ra biến chứng này. Vai trò của hình ảnh dưới fluoroscopy, đặc biệt ở những bệnh nhân đã thất bại với EBP ban đầu, cũng cần được xem xét. Với tỷ lệ sai lệch trong việc nhận diện mất kháng cự (17-30%) được báo cáo trong tài liệu, việc sử dụng hình ảnh thời gian thực để đảm bảo vị trí kim chính xác và sự lan truyền của dung dịch tiêm sau đó nên được xem xét.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10